Từ lâu, khái niệm bảo hiểm đã trở nên quen thuộc với cuộc sống con người. Tuy nhiên, việc hiểu rõ những khái niệm, thuật ngữ trong bảo hiểm không phải ai cũng nắm được. Hãy cùng ViMoney tìm hiểu về các khái niệm này nhé!
1. Bảo hiểm là gì?
Bảo hiểm là hoạt động trong đó một cá nhân có quyền được hưởng trợ cấp bảo hiểm nhờ vào một khoản đóng góp cho mình hoặc người khác trong trường hợp xảy ra rủi ro. Các khoản trợ cấp này do một tổ chức chi trả và có trách nhiệm đối với các rủi ro và đền bù thiệt hại theo các thỏa thuận có sẵn.
2. Những khái niệm bảo hiểm
Bảo hiểm bắt buộc: Đây là loại bảo hiểm do pháp luật quy định về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.
Bảo hiểm tự nguyện: Đây là loại hình bảo hiểm mà người tham gia được quyền lựa chọn công ty bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm, mức phí cũng như quyền lợi bảo hiểm.
Bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn giao thông, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc: Đây là loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện: Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhấp cá nhân và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam : Đây là cơ quan nhà nước có chức năng thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Bảo hiểm y tế: Bảo hiểm y tế hay còn gọi là bảo hiểm sức khỏe, là loại hình bảo hiểm thuộc lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Theo đó, người mua bảo hiểm y tế sẽ được chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí thăm khám, điều trị,…nếu không may xảy ra tai nạn, ốm đau.
Quỹ bảo hiểm y tế: Đây là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng bảo hiểm y tế và các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả chi phí khám, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế, chi phí quản lý bộ máy của tổ chức bảo hiểm y tế và những khoản chi phí hợp pháp khác liên quan đến bảo hiểm y tế.
Quỹ bảo hiểm xã hội: Quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước.
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội: Đây là khoảng thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
3. Các thuật ngữ trong bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm: Đây là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm.
Đại lý bảo hiểm: Đại lý bảo hiểm là tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật kinhd oanh bảo hiểm và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Hoạt động đại lý bảo hiểm: Đây là hoạt động giới thiệu, chào bán bảo hiểm, thu xếp việc giao dịch, ký kết hợp đồng bảo hiểm và một số công việc khác nhằm thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm.
Bên mua bảo hiểm: Bên mua bảo hiểm là cá nhân, tổ chức giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có thể đồng thời là người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.
Người được bảo hiểm: Đây là khái niệm chỉ đối tượng mà các điều khoản trong hợp đồng hướng tới, được ghi nhận trong Trang hợp đồng tương ứng với sản phẩm chính. Người thụ hưởng là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, tính mạng được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Người được bảo hiểm có thể đồng thời là người thụ hưởng.
Nếu người được bảo hiểm tử vong thì người thụ hưởng được chi trả toàn bộ số tiền bảo hiểm.
Người thụ hưởng: Cá nhân, tổ chức được bên mua bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm con người.
Hợp đồng bảo hiểm là thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm. Theo đó, bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra.
Tuổi bảo hiểm là gì: Tuổi bảo hiểm là tuổi của người được bảo hiể vào ngày hợp đồng có hiệu lực, được tính theo ngày sinh nhật hoặc ngày kỷ niệm hợp đồng vừa qua.
Sự kiện bảo hiểm: Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do người tham gia bảo hiểm và công ty bảo hiểm thỏa thuận hoặc được quy định bởi cơ quan luật pháp.
Khi sự kiện bảo hiểm xảy ra (tử vong, thương tật, tai nạn, khám/chữa bệnh,…) thì doanh nghiệp bảo hiểm phải chi trả quyền lợi cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.
Phí bảo hiểm: Đây là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm theo thời hạn và phương thức do các bên thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Phí bảo hiểm cơ bản: Đây là khoản phí đóng cho sản phẩm bảo hiểm chính, được ghi nhận trong hợp đồng hoặc xác nhận thay đổi hợp đồng (nếu có). Thông thường, phí cơ bản sau khi trừ đi mức phí tham gia sẽ được phân bổ vào tài khoản của người mua bảo hiểm.
Phí bảo hiểm bổ trợ: Là loại phí mà khách hàng đóng thêm để sử dụng các dịch vụ bảo hiểm bổ trợ mà khách hàng mua kèm với sản phẩm bảo hiểm chính
Phí bảo hiểm định kỳ: Đây là mức phí mà người mua bảo hiểm phải đóng, bao gồm phí sản phẩm chính và phí của các sản phẩm bổ trợ (nếu có). Người tham gia bảo hiểm có quyền lựa chọn thời hạn đóng phí theo hàng tháng, hàng quý, nửa năm hoặc một năm.
Phí bảo hiểm đóng thêm: Là khoản phí do khách hàng đóng thêm ngoài khoản phí bảo hiểm cơ bản. Phí bảo hiểm đóng thêm sau khi trừ chi phí ban đầu sẽ được phân bổ vào tài khoản đóng thêm. Mức phí bảo hiểm đóng thêm tối thiểu và tối đa sẽ được thông báo sau khi công ty bảo hiểm làm các biện pháp nghiệp vụ.
Phí bảo hiểm cơ bản được phân bổ: Là phần còn lại của phí bảo hiểm cơ bản sau khi khấu trừ phí ban đầu.
Phí bảo hiểm đóng thêm được phân bổ: Là phần còn lại của phí bảo hiểm đóng thêm sau khi khấu trừ phí ban đầu.
Phí ban đầu: Đây là khoản phí đầu tiên mà bạn phải đóng cho công ty bảo hiểm. Khoản phí này được khấu trừ phí bảo hiểm định kỳ và phí bảo hiểm đóng thêm khi giá trị tài khoản hợp đồng của bạn có hiệu lực.
Phí bảo hiểm rủi ro: Đây là khoản phí được trừ hàng tháng để đảm bảo quyền lợi cho sản phẩm bảo hiểm chính.
Phí quản lý hợp đồng: Đây là khoản phí được khấu trừ mỗi tháng để công ty bảo hiểm thực hiện các công việc liên quan như quản lý, duy trì hợp đồng và cung cấp thông tin thay đổi (nếu có) cho người tham gia.
Phí quản lý Quỹ: Là khoản phí mà bạn chi trả cho hoạt động quản lý và đầu tư trong quỹ liên kết chung.
Phí hủy bỏ hợp đồng trước hạn: Là khoản tiền mà bạn sẽ mất khi đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trước hạn.
Phí rút giá trị tài khoản hợp đồng: Là khoản phí mà bạn phải chịu khi có yêu cầu rút một phần tiền từ giá trị tài khoản hợp đồng.
Phí bảo hiểm phân bổ: Là khoản phí còn lại của phí bảo hiểm định kỳ, đóng thêm hay bất cứ khoản phí nào được bổ sung sau khi trừ đi khoản phí ban đầu và được đưa vào quỹ liên kết chung.
Thời hạn bảo hiểm: Thời hạn bảo hiểm là khoảng thời gian hợp đồng có hiệu lực và duy trì quyền lợi cho người tham gia. Tùy theo quy định của mỗi công ty cũng như đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm mà thời hạn bảo hiểm có thể kéo dài từ 15 năm đến 20 năm với tuổi tối đa của ngày đáo hạn là 75 tuổi hoặc trọn đời.
Nguồn: Tổng hợp