Cụm từ dư nợ thường được nhắc đến trong lĩnh vực ngân hàng, vậy dư nợ là gì? Nếu bị dư nợ sẽ phải xử lý như thế nào?
Khái niệm dư nợ là gì?
Trong tiếng Anh, dư nợ là debt. Dư nợ được hiểu là nợ tín dụng phát sinh trong các giao dịch tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam, thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Hiểu đơn giản, dư nợ là khoản nợ của khách hàng đối với ngân hàng hay các tổ chức tín dụng. Khoản nợ này thể hiện qua các hợp đồng vay tín chấp, thế chấp, trả góp, thời gian vay rõ ràng. Khách hàng sẽ trả nợ theo đúng kỳ hạn trong thời gian quy định của hợp đồng. Dư nợ của khách sẽ bằng 0 sau khi hết nợ
Trong suốt quá trình hợp đồng vay có hiệu lực, khách hàng tiến hành trả nợ theo đúng kỳ hạn. Sau khi trả hết nợ, dư nợ sẽ bằng 0.
Các loại dư nợ
Dư nợ cho vay (Outstanding Balance)
Dư nợ cho vay là số dư nợ của khách hàng đối với ngân hàng tại một thời điểm xác định. Ngân hàng sẽ phải thu hồi số dư nợ còn dựa trên tiền gốc và lãi phát sinh theo quy định trên hợp đồng vay vốn.
Các hợp đồng vay tiền trả góp hoặc sử dụng thẻ tín dụng có thể phát sinh dư nợ cho vay. Số tiền khách hàng đã chi tiêu trong kỳ sao kê được gọi là dư nợ thẻ tín dụng.
Khi không thể thanh toán dư nợ cho vay đúng thời hạn, khách hàng sẽ phải chịu chi phí phạt trả chậm. Thậm chí, thông tin tín dụng của khách hàng có thể bị nợ xấu. Điều này khiến cho việc giao dịch với ngân hàng sau này gặp nhiều khó khăn.
Dư nợ tín dụng
Dư nợ tín dụng là dư nợ còn lại của bạn thời điểm tra cứu. Bạn đăng ký khoản vay, mở thẻ tín dụng được hay không còn phụ thuộc vào việc ngân hàng check điểm tín dụng CIC và dư nợ tín dụng của bạn để xét duyệt. Họ sẽ căn cứ vào những yếu tố này để quyết định cho bạn vay hay không.
Nếu khách hàng có dư nợ tín dụng quá nhiều hoặc lịch sử tín dụng có nợ xấu, có khả năng khách hàng ít có cơ hội được hỗ trợ vay.
Dư nợ đầu kỳ, cuối kỳ
Dư nợ đầu kỳ là số tiền khách hàng vay được giải ngân tại thời điểm ban đầu. Dư nợ cuối kỳ là số tiền còn lại tại kỳ trả nợ cuối. Nếu trả nợ đúng lịch, dư nợ ở kỳ cuối cùng sau khi thanh toán của khách hàng sẽ bằng 0.
Dư nợ giảm dần
Cụm từ dư nợ giảm dần được sử dụng nhiều khi tính lãi suất vay ngân hàng trả góp. Lãi suất được tính trên dư nợ giảm dần được hiểu là dựa vào số tiền gốc tại thời điểm đó sau khi đã trừ đi số tiền gốc khách hàng đã trả cho những kỳ trước.
Công thức tính dư nợ giảm dần = Dư nợ gốc ban đầu – số tiền gốc đã trả
Dư nợ quá hạn và những tác hại
Đến kỳ thanh toán dư nợ thẻ tín dụng, vay tín chấp cá nhân, vay thế chấp mà khách hàng chưa trả cho Ngân hàng thì gọi là dư nợ quá hạn. Nó gây phát sinh rất nhiều vấn đề, có thể kể đến:
- Khách hàng sẽ phải chịu một số chế tài khi để dư nợ quá hạn như: Phí phạt trễ hạn, phí trả chậm. Ngoài ra, những khoản nợ quá hạn nếu diễn ra trong thời gian dài sẽ bị phát sinh nợ xấu, khiến lịch sử tín dụng của khách hàng bị ảnh hưởng.
- Do có lịch sử trả nợ không tốt, khách hàng rất khó có thể đăng ký khoản vay, mở thẻ tín dụng.
- Nếu sử dụng tài sản để đăng ký vay thế chấp, nếu không trả nợ đúng hẹn, phát sinh dư nợ quá hạn, nhiều khả năng tài sản đảm bảo sẽ bị thu hồi.
- Sau khi đóng đầy đủ phí phạt, dư nợ gốc, bạn sẽ mất 1 thời gian dài để lịch sử tín dụng trở nên đẹp đẽ.
Phân loại dư nợ thẻ tín dụng
Dư nợ thẻ tín dụng sẽ được phân làm 5 nhóm là dư nợ đủ tiêu chuẩn, dư nợ cần chú ý, dư nợ dưới tiêu chuẩn, dư nợ có nghi ngờ, dư nợ có nguy cơ mất vốn. Trong đó:
- Dư nợ đủ tiêu chuẩn: Là các khoản nợ có khả năng thu hồi được gốc và lãi đúng thời hạn. Các khoản nợ trong thời hạn, quá hạn chỉ dưới 10 ngày.
- Dư nợ cần chú ý: Nhóm khách hàng có các khoản nợ quá hạn trong thời gian từ 10-30 ngày hoặc các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
- Dư nợ dưới tiêu chuẩn: Khách hàng có khoản nợ quá hạn từ 30-90 ngày; Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu nhưng quá hạn dưới 30 ngày; khoản nợ khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng được miễn hoặc giảm lãi.
- Dư nợ có nghi ngờ: Khách hàng có khoản nợ quá hạn trong thời gian từ 90-180 ngày; khoản nợ đã cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu nhưng quá hạn từ 30 đến dưới 90 ngày; khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2.
- Dư nợ có nguy cơ mất vốn: Các khoán nợ đã quá hạn trên 180 ngày; khoản nợ đã cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu vẫn quá hạn trên 90 ngày; khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2, khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên.
Cách thanh toán dư nợ thẻ tín dụng
Nộp tiền mặt tại quầy giao dịch ngân hàng
Nhiều khách hàng sử dụng hình thức này để thanh toán dư nợ tín dụng bởi nó phổ biến và an toàn. Khách hàng chỉ đến trực tiếp chi nhánh ngân hàng phát sinh dư nợ, cung cấp CMND, số hợp đồng vay vốn để nhân viên kiểm tra dư nợ, số tiền cần phải đóng và nộp tiền.
Sử dụng séc hoặc ủy nhiệm chi
Hình thức ủy quyền này được rất nhiều khách hàng sử dụng ở các nước phát triển nhưng lại chưa phổ biến ở Việt Nam.
Trích nợ tự động
Để thực hiện cách thanh toán này, khách hàng cần đăng ký chức năng trích nợ tự động. Đến gần ngày thanh toán, hãy để ý tài khoản trích nợ của bạn có đủ tiền.
Chuyển khoản liên ngân hàng
Thông thường, mỗi thẻ tín dụng hoặc hợp đồng vay vốn sẽ đều liên kết với một số tài khoản mở tại ngân hàng đó. Khách hàng có thể sử dụng tính năng chuyển khoản liên ngân hàng để chuyển số tiền cần đóng vào tài khoản này tại ATM, quầy giao dịch hay Internet Banking.