Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân khi bán hàng online 2022

Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân khi bán hàng online 2022

Bán hàng online hiện nay rất phổ biến với nhiều hình thức khác nhau như bán hàng qua mạng xã hội, qua Shopee, Tiki, Lazada. Theo quy định cá nhân bán hàng online có doanh thu trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng. Để thực hiện đúng nghĩa vụ của mình hộ, cá nhân kinh doanh cần phải nắm rõ cách tính thuế thu nhập cá nhân khi bán hàng online

1. Cá nhân kinh doanh Online thu nhập bao nhiêu phải đóng thuế?

Cá nhân bán hàng có thu nhập bao nhiêu thì phải đóng thuế kinh doanh Online? Đây là câu hỏi luôn được các nhà bán hàng thắc mắc.

Theo khoản 1 Điều 38 Luật Quản lý thuế 2006, cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán thuế đối với các trường hợp sau:

Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định, cá nhân kinh doanh phải nộp thuế là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,sản xuất, theo quy định của pháp luật.

Tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC cũng quy định: “Người nộp thuế nêu tại khoản 1, Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống”.

Như vậy, cá nhân bán hàng Online có doanh thu trên 100 triệu đồng phải nộp thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) và thuế Giá trị gia tăng (GTGT). Từ đó, nếu doanh thu từ bán hàng Online mỗi tháng khoảng 50 triệu đồng vẫn sẽ phải đóng thuế Thu nhập cá nhân và thuế Giá trị gia tăng. Ngoài ra, cá nhân phải đóng thuế kinh doanh Online qua sàn giao dịch thương mại điện tử nếu có doanh thu kinh doanh trên 100 triệu đồng/năm.

Còn nếu cá nhận kinh doanh xác định được địa điểm kinh doanh cố định thì phải nộp lệ phí môn bài theo quy định (từ 300.000 đồng/năm đến 1.000.000 đồng/năm tùy mức doanh thu).

Đối với cá nhân kinh doanh thương mại điện tử nếu thuộc trường hợp có doanh thu kinh doanh từ 100 triệu đồng/năm trở xuống, không có địa điểm cố định thì được miễn đóng thuế kinh doanh Online.

2. Các đối tượng kinh doanh bán hàng online phải đóng thuế Thu nhập cá nhân

Tùy vào từng trường hợp bán hàng online cụ thể sẽ có các phương pháp khai, nộp thuế Thu nhập cá nhân, thuế giá giá trị gia tăng khác nhau như phương pháp khoán, phương pháp khai nộp thuế thay cho cá nhân, phương pháp kê khai.

Trong đó, phương pháp khoán và phương pháp khai, nộp thuế thay cho cá nhân là hai phương pháp phổ biến hơn cả, cụ thể:

2.1 Hộ, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khoán

Căn cứ khoản 1 Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC, phương pháp khoán được áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh .

Trên thực tế, khi hộ, cá nhân bán hàng online (không gồm trường hợp bán hàng qua sàn giao dịch thương mại điện tử) chủ yếu nộp thuế theo phương pháp này.

2.2 Thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân

Cá nhân bán hàng online thực hiện nộp thuế theo phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức khai, nộp thuế thay cho cá nhân khá phổ biến, đó là trường hợp bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử như Shopee, Tiki, Lazada, Sendo…

Đểm đ khoản 1 Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC nêu rõ: “Tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự”.

Tóm lại, hộ, cá nhân bán hàng online qua các sàn giao dịch thương mại điện tử không phải trực tiếp khai, nộp thuế Thu nhập cá nhân và thuế GTGT với cơ quan thuế mà ủy quyền cho chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai, nộp thuế thay.

3. Mức doanh thu phải nộp thuế thu nhập cá nhân

Khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Như vậy, hộ, cá nhân bán hàng online phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng nếu doanh thu trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.

Lưu ý:

4. Công thức tính thuế cho người bán hàng online

Căn cứ khoản 3 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC, để tính thuế thu nhập cá nhân cho người bán hàng online các bạn áp dụng công thức dưới đây:

Trong đó:

Doanh thu tính thuế như sau:

Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.

Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu:

Tỷ lệ thuế tính trên doanh đối với hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.

Như vậy, thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi bán hàng online bằng doanh thu tính thuế nhân (x) 0,5%.

Lưu ý: Cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán khai thuế khoán một năm một lần tại Chi cục Thuế nơi cá nhân có địa điểm kinh doanh và không phải quyết toán thuế.

Trên đây là cách tính thuế thu nhập cá nhân khi bán hàng online. Theo đó, số thuế phải nộp sẽ bằng doanh thu nhân (x) với 0,5%. Ngoài thuế thu nhập cá nhân thì người bán hàng phải nộp thuế giá trị gia tăng và lệ phí môn bài nếu doanh thu trong năm dương lịch > 100 triệu đồng.

Ngoài ra, các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại và các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cũng sẽ được tính vào doanh thu tính thuế.

Trường hợp, kinh doanh được hưởng các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm theo quy định cũng sẽ gộp vào doanh thu tính thuế. Đối với doanh thu tính thuế TNCN, các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh còn phải tính thêm các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác.

Lưu ý: Doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Exit mobile version