Một vài ngân hàng mạnh tay tung lãi suất tiền gửi lên 9,3%/năm kèm điều kiện “hời” nhất từ trước đến nay.
Duy nhất một doanh nghiệp phát hành trái phiếu tháng 5
Các ngân hàng đồng loạt hạ lãi suất tiết kiệm
Ngày 12/6, có 4 ngân hàng giảm lãi suất tiết kiệm ở tất cả các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên.
Cụ thể, Ngân hàng Quốc tế (VIB) công bố giảm lãi suất với mức giảm 0,3 điểm phần trăm. Lãi suất tiết kiệm online tại VIB được áp dụng cho kỳ hạn 6 – 8 tháng là 7,4%/năm; kỳ hạn 9-10 tháng 7,5%/năm; kỳ hạn 15-18 tháng 7,6%/năm; kỳ hạn 24-36 tháng 7,7%/năm.
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) giảm 0,2 điểm phần trăm lãi suất các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên.
HDBank hạ lãi suất huy động tại các kỳ hạn 6 tháng, 12 và 13 tháng về 7,7%/năm. HDBank đưa ra mức lãi suất 6 tháng là 6,6%/năm, kỳ hạn 7 tháng là 6,7%/năm, kỳ hạn 8 tháng 6,8%/năm. Kỳ hạn 9 tháng còn 6,9%/năm, kỳ hạn 10-11 tháng 7%/năm, kỳ hạn 12-13 tháng 7,2%/năm. Ngoài ra, kỳ hạn 15 tháng là 7,3%/năm, kỳ hạn 18 tháng 7,35%/năm, kỳ hạn 24 tháng 7,4%/năm,…
Đặc biệt, mức lãi suất cao nhất đối với huy động tại quầy theo công bố là 9,3%/năm danh cho khoản tiết kiệm trên 300 tỷ đồng.
BIDV góp mặt trong danh sách các ngân hàng điều chỉnh nhẹ lãi suất huy động ở kỳ hạn 12 tháng ở mức 0,1 điểm phần trăm xuống 6,8%/năm.
HDBank niêm yết lãi suất huy động online các kỳ hạn còn lại như sau: Kỳ hạn 1-5 tháng 5%/năm; kỳ hạn 7-11 tháng, 24 tháng và 36 tháng là 6,9%/năm; kỳ hạn 15 tháng 7%/năm, và kỳ hạn 18 tháng 7,1%/năm.
Đáng chú ý, ngân hàng thương mại quốc doanh duy nhất BIDV cũng có động thái điều chỉnh nhẹ lãi suất huy động ở kỳ hạn 12 tháng.
Mức lãi suất tiền gửi online mới nhất ở kỳ hạn 12 tháng giảm nhẹ 0,1 điểm phần trăm xuống 6,8%/năm, bằng với các kỳ hạn từ 13-36 tháng. Đây cũng là mức lãi suất tiền gửi cao nhất tại BIDV, trong khi các kỳ hạn từ 6-11 tháng có lãi suất là 6%/năm.
Từ đầu tháng 6 đến nay, 15 ngân hàng góp mặt trong danh sách chạy đua hạ lãi suất tiết kiệm xuống mức “an toàn” bao gồm: BIDV, Sacombank, VIB, HDBank, NCB, OCB, BVBank, VPBank, SCB, VietA Bank, TPBank, SHB, HDBank, KienLongBank, và Saigonbank.
Hầu hết, các ngân hàng đều áp dụng 3 loại biểu lãi suất huy động khác nhau, gồm: Biểu lãi suất huy động tại quầy, biểu lãi suất huy động online và lãi suất huy động thực tế.
Trong đó, biểu lãi suất huy động tại quầy và biểu lãi suất huy động online được niêm yết công khai (trên website và tại quầy giao dịch). Về lý thuyết, gửi tiết kiệm online sẽ được hưởng lãi suất cao hơn khoảng 1% so với gửi tiết kiệm tại quầy.
Hay nói cách khác, nhiều ngân hàng đang “diễn” màn kịch giảm lãi suất huy động. Thực tế tại quầy lãi suất huy động không hạ thấp như trên báo cáo.
STT | Ngân hàng | 1 tháng | 3 tháng | 6 tháng | 9 tháng | 12 tháng | 9 tháng |
1 | GPBANK | 5 | 5 | 8.3 | 8.4 | 8.5 | 8.6 |
2 | ABBANK | 5 | 5 | 8.2 | 8.2 | 8.3 | 8.5 |
3 | HDBANK | 5 | 5 | 7.7 | 6.9 | 7.7 | 7.1 |
4 | NAMA BANK | 5 | 5 | 7.9 | 7.8 | 7.8 | 7.6 |
5 | CBBANK | 4.8 | 4.9 | 7.85 | 7.95 | 8.15 | 8.25 |
6 | OCB | 4.8 | 4.95 | 7.8 | 7.9 | 7.9 | 7.7 |
7 | NCB | 5 | 5 | 7.8 | 7.8 | 8 | 7.9 |
8 | VIETA BANK | 5 | 5 | 7.8 | 7.8 | 8 | 8 |
9 | VIETBANK | 5 | 5 | 7.8 | 7.8 | 7.8 | 7.8 |
10 | BAOVIETBANK | 5 | 5 | 7.7 | 7.8 | 8.1 | 7.8 |
11 | BACA BANK | 5 | 5 | 7.7 | 7.8 | 7.9 | 8.1 |
12 | VIB | 5 | 5 | 7.4 | 7.5 | x | 7.6 |
13 | OCEANBANK | 5 | 5 | 7.6 | 7.7 | 7.8 | 8.1 |
14 | PVCOMBANK | 4.5 | 4.5 | 7.5 | 7.9 | 8.2 | 8.3 |
15 | EXIMBANK | 5 | 5 | 7.5 | 7.5 | 7.5 | 7.6 |
16 | TPBANK | 4,8 | 5 | 7.4 | x | 7.5 | 7.5 |
17 | VPBANK | 4,9 | 4,9 | 7.4 | 7.7 | 7.4 | 6.6 |
18 | SEABANK | 5 | 5 | 7.3 | 7.33 | 7.8 | 7.41 |
19 | PGBANK | 5 | 5 | 7.3 | 7.3 | 7.5 | 7.5 |
20 | SCB | 5 | 5 | 7.35 | 7.35 | 7.45 | |
21 | MSB | 5 | 5 | 7.3 | 7.3 | 7.4 | 7.4 |
22 | SHB | 5 | 5 | 7.2 | 7.2 | 7.7 | 7.7 |
23 | SAIGONBANK | 5 | 5 | 7.2 | 7.3 | 7.6 | 7.4 |
24 | LPBANK | 4.8 | 4.8 | 7.2 | 7.2 | 7.3 | 7.9 |
25 | VIETCAPITAL BANK | 4.5 | 4.8 | 7.1 | 7.4 | 7.7 | 7.8 |
26 | ACB | 5 | 5 | 7 | 7.05 | 7.1 | x |
27 | TECHCOMBANK | 4.7 | 4.7 | 6.9 | 6.9 | 6.9 | 6.9 |
28 | SACOMBANK | 5 | 5 | 6.6 | 6.9 | 7.2 | 7.35 |
29 | KIENLONGBANK | 5 | 5 | 6.7 | 6.9 | 7.1 | 7.3 |
30 | MB | 4.8 | 4.8 | 6.5 | 6.6 | 7.2 | 7.3 |
31 | AGRIBANK | 4.7 | 4.9 | 6.6 | 6.6 | 6.8 | 6.6 |
32 | BIDV | 4.6 | 5 | 6.2 | 6.2 | 6.8 | 6..8 |
33 | VIETINBANK | 4.5 | 4.9 | 6 | 6 | 6.8 | 6.8 |
34 | VIETCOMBANK | 4.5 | 5 | 6 | 6 | 6.8 | x |
ViMoney tổng hợp
Trader_Z
Các quan điểm và ý kiến được thể hiện bởi tác giả, hoặc bất kỳ người nào được đề cập trong bài viết này, chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin tham khảo và chúng không cấu thành lời khuyên về tài chính, đầu tư hoặc các lời khuyên khác.