Pool thanh khoản được hiểu đúng như thế nào?

Pool thanh khoản là gì?

Trong tiền mã hóa, thuật ngữ pool thanh khoản được sử dụng với tần suất lớn và không ít người thắc mắc về cụm từ này mang nghĩa gì.

Pool thanh khoản là gì?

Tính thanh khoản đề cập đến tài sản có thể được trao đổi thành tiền mặt mà không ảnh hưởng đến giá của tài sản đó. Lý do chính khiến tính thanh khoản rất quan trọng là nó quyết định phần lớn cách mà giá của tài sản có thể thay đổi.

Trong thị trường chứng khoán, thanh khoản chiếm vai trò quan trọng trong việc định lượng các giá trị đầu tư, tuy nhiên trong thị trường tiền điện tử, pool thanh khoản được hiểu như là tập hợp các khoản tiền được khóa trong một hợp đồng thông minh.

Nó được dùng để tạo điều kiện cho các giao dịch phi tập trung, cho vay và nhiều chức năng khác.

Pool thanh khoản được hiểu đúng như thế nào?

Với các sàn giao dịch phi tập trung, pool thanh khoản là xương sống. Người dùng được gọi là nhà cung cấp thanh khoản (LP – Liquidity Providers) khi người dùng đó có 2 loại token có tổng giá trị bằng nhau trong một pool để tạo thị trường.

Phần thưởng cho người dùng là phí giao dịch chênh lệch từ các giao dịch được thực hiện trong pool. Trong trường hợp này, bất kỳ ai cũng có thể là nhà cung cấp thanh khoản cho nên việc tiếp cận thị trường càng trở nên dễ dàng hơn.

Ở dạng đơn giản nhất, pool thanh khoản đơn lẻ sẽ chứa 2 token và mỗi pool thiết lập một thị trường mới cho cùng một cặp token. Một ví dụ điển hình về Liquidity Pool phổ biến trên Uniswap có thể kể đến chính là DAI/ ETH.

Dựa trên tính thanh khoản được cung cấp cho một pool, nhà cung cấp sẽ nhận được các token được gọi là token LP tương ứng với mức độ thanh khoản mà họ cung cấp cho pool. Khoản phí giao dịch 0,25% sẽ được phân bổ theo tỷ lệ đóng góp pool.

Pool luôn có tính thanh khoản bất kể giao dịch lớn hay nhỏ, cơ chế là khi số tiền giao dịch tăng lên, thuật toán sẽ tăng giá token theo tỷ lệ thanh khoản có trong pool, từ đó sinh ra khái niệm trượt giá.

Tham gia Pool thanh khoản thế nào?

Các Pool thanh khoản duy trì định giá theo công thức không đổi để đảm bảo giá trị của mỗi khoản dự trữ ngay cả khi tỷ lệ tài sản thay đổi.

Ví dụ: Bạn cần một khoản tiền trị giá 50 USD ETH và 50 USD USDC để cung cấp 50 USD thanh khoản vào pool ETH/USDC. Trong trường hợp này, tổng số tiền cần có sẽ là 100 USD. Nhà cung cấp lúc này sẽ nhận token của pool thanh khoản. Những token phản ánh tỷ lệ chia và cho phép người dùng rút phần vốn bất kỳ lúc nào.

Phí giao dịch được trừ từ giao dịch và đơn đặt hàng gửi đến hợp đồng thông minh có trữ lượng thanh khoản. Phí giao dịch được đặt ở mức 0,3% đối với hầu hết các sàn giao dịch phi tập trung.

Trong trường hợp của Frontier, nếu bạn gửi 50 USD ETH và 50 USD USDC, bạn sẽ tạo ra 1% tổng số tiền bằng khoản đóng góp của mình. Sau đó bạn sẽ nhận được 1% phí giao dịch 0,3% cho bất kỳ giao dịch cụ thể nào.

Các quan điểm và ý kiến ​​được thể hiện bởi tác giả, hoặc bất kỳ người nào được đề cập trong bài viết này, chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin và chúng không cấu thành lời khuyên về tài chính, đầu tư hoặc các lời khuyên khác.

Zoe Nguyen (Tổng hợp)

Exit mobile version