Tổng hợp 37 thuật ngữ, tiếng lóng phổ biến trên thị trường tiền số

Tổng hợp 37 thuật ngữ, tiếng lóng phổ biến trên thị trường tiền số

Cryptocurrency là một thị trường tài chính, nhưng bản chất của nó lại bắt đầu từ một loại công nghệ, nên sẽ có các thuật ngữ hơi lạ lẫm. Cùng ViMoney tìm hiểu ý nghía một số thuật ngữ, tiếng lóng thông dụng trên thị trường này nhé.

12 thuật ngữ, tiếng lóng liên quan đến công nghệ

1. Address

Address hay thường gặp là Addr là chính là địa chỉ ví, đây là một từ mà F0 thường xuyên gặp. Nó là một chuỗi ký tự biểu thị địa chỉ ảo mà người dùng có thể sử dụng để gửi, nhận coin.

2. ASIC

ASIC là viết tắt của Application Specific Integrated Circuit, tạm dịch là mạng tích hợp chuyên dụng. Đây là thiết bị chuyên dụng dùng để thiết kế nhằm chạy ứng dụng, thuật toán một cách tối ưu nhất. Thuật ngữ này thường xuyên được sử dụng bởi các miner. ASIC được các miner ưa chuộng sử dụng để đạt được mục đích là có được tỷ lệ băm tốt nhất.

Hiện tại, đã có nhiều đồng coin mới ra đời với chức năng kháng ASIC được tích hợp sẵn. Điều này là kết quả của hoạt động khai thác ồ ạt tại các công xưởng khổng lồ gây tiêu hao quá nhiều năng lượng.

3. Blockchain

Blockchain là một nền tảng sử dụng công nghệ chuỗi khối có tính chất phi tập trung và phân tán. Blockchain sử dụng một hệ thống mã hóa phức tạp để lưu trữ dữ liệu và đảm bảo quá trình hoạt động trơn tru. Trong mỗi khối (block) đều có thông tin chi tiết về thời gian được tạo ra, liên kết với các khối trước đó. Dữ liệu đã được ghi trên block thì không thể thay đổi được. Điều này cực kỳ hữu ích do việc ứng dụng công việc này vào lĩnh vực tài chính, đặc biệt là giao dịch tài sản.

4. DAO

Dao là viết tắt của Decentralized Autonomous Organization, tam dịch là tổ chức tự quản phi tập trung. Nó là một tổ chức được thiết lập để tự động hóa và phi tập trung dựa trên mã nguồn mở và được phân cấp hoàn toàn. Bởi vì các yếu tố đó nên DAO không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ quốc gia hay chính phủ nào.

5. DApp

DApp là tên gọi được viết tắt của Decentralize Application. Nó là ứng dụng phi tập trung được xây dựng trên nền tảng Blockchain. Với tính chất phi tập trung, DApp không bị kiểm soát bởi tổ chức hoặc cá nhân nào (đối với các mạng blockchain công khai). Hiện nay, DApp chủ yếu được phát triển trên nền tảng của Ethereum. Ứng dụng cực kỳ nổi bật của DApp chính là bảo mật, giúp kết nối bên cung và bên cầu trực tiếp không cần đến bên thứ 3.

6. Genesis Block

Genesis Block là tên của khối Bitcoin đầu tiên được khai thác. Trong Tiếng Anh, genesis có thể được dịch là khởi nguồn. Vì đây là khối đầu tiên nên nó tạo thành nền móng cho toàn bộ hệ thống giao dịch của Blockchain đồng thời nó là nguyên mẫu cho tát cả các block khác còn lại trong hệ thống.
Người khởi chạy khối Genesis của Bitcoin chính là cha đẻ của Bitcoin-Satoshi Nakamoto.

7. Hash

Hash tạm dịch là hàm băm, nó nhận và một chuỗi có độ dài thay đổi và sau đó nó sẽ cho ra một chuỗi có một số lượng ký tự cố định. Hash là một quy trình một chiều như được miêu tả ở trên. Về cách hoạt động, với một input vào thì hash sẽ cho ra một output không hề liên quan. Hàm hash này được sử dụng nhằm nâng cao tính mã hóa và bảo mật cho hệ thống.

8. Keys

Keys là khóa, gồm có công khai và riêng tư. Với khóa công khai, nó là địa chỉ công cộng. Với khóa cá nhân, nó là phần bảo mật bổ sung cho các khóa công khai, khóa cá nhân được yêu cầu cung cấp khi mở ví hoặc địa chỉ.

Sau khi tìm hiểu về key, có thể thấy rằng khóa cá nhân khá giống mật khẩu nhưng nó được mã hóa bằng mật khẩu thân thiện người dùng. Key được sử dụng cực kỳ rộng rãi trong lĩnh vực công nghệ và thuở ban sở của crypto.

9. Proof of Stake/Work (PoS, PoW)

Proof of Stake là cơ chế đồng thuận cổ phần, Proof of Work là cơ chế đồng thuận công việc. Về cơ chế, cả hai là giao thức mà blockchain sử dụng trong quá trình hoạt động để bảo đảm tính ổn định của hệ thống. PoW yêu cầu một bằng chứng rằng người yêu cầu đã hoàn thành một công việc nào đó.

10. Soft/Hard Fork

Về Fork, nó là một từ dùng để miêu tả khi một hệ thống blockchain phân tách thành hai nền tảng cho phép các hoạt động trên nó đi theo hai hướng khác nhau. Soft Fork xảy ra khi các giao dịch trước khi fork diễn ra không được hỗ trợ nữa. Hard folk xảy ra khi các quy tắc, phương hướng hoạt động của hai chuỗi mới có sự va chạm, cạnh tranh.

11. Smart Contract

Smart Contract tạm dịch là Hợp đồng thông minh, đây là một trong những “xương sống” của công nghệ Blockchain. Nó là dạng hợp đồng có thể tự thực thi điều khoản. Do tính phân tán và phi tập trung nên nó rất khó để tạm dừng, gia hạn, mở rộng các thỏa thuận đã được ký kết trước đó

12. 51% attack

Đây là một thuật ngữ được các nhà phát triển sử dụng thường xuyên. 51% attack miêu tả khi có một cá nhân, tổ chức nào đó có thể kiểm soát 51% sức mạnh hash của một mạng Blockchain thì họ có thể kiểm soát Blockchain này. Về mặt lý thuyết, người kiểm soát có thể thay đổi dữ liệu và lịch sử của chuỗi. Điều này đã vi phạm và tính bất biến của công nghệ Blockchain.

Tuy nhiên, điều này rất khó diễn ra do tính phi tập trung của công nghệ. Nó khiến cuộc tấn công 51% phải tốn một nguồn lực dường dư phi lí để thực hiện trên thực tế đối với các mạng lớn như của Bitcoin.

10 thuật ngữ, tiếng lóng liên quan đến thị trường

1. Altcoin

Altcoin là từ viết tắt của Alternative Coin, Altcoin ám chỉ tất cả những đồng coin khác trên thị trường ngoài Bitcoin.

2. Halving

Halving tạm dịch là giảm một nửa phần thưởng. Đây là cơ chế của các đồng coin nhằm ngăn lạm phát. Chính Bitcoin là người tiên phong cho xu hướng này. Khi thời gian khai thác ngày càng lâu, phần thưởng của thợ đào sẽ ngày càng ít đi khi so sánh với cùng một khối lượng công việc được giải quyết. Thông thường số tiền sau halving sẽ bằng 1/2 số tiền ban đầu.

3. Inflation/Deflation

Inflation là lạm phát, nó là một thuật ngữ có nguồn gốc ở kinh tế học. Đây là hiện tượng hàng hóa, dịch vụ tăng giá một cách liên tục trong một thời gian. Lạm phát dẫn tới sự mất giá của tiền tệ. Trên thực tế, một trong những yếu tố đem lại giá trị cho những đồng coin giới hạn số lượng như Bitcoin chính là lạm phát.

Trong giai đoạn vừa qua, thuật ngữ này đã liên tục được báo, đài gọi đến do Mỹ đã in tiền vô tội vạ, làm lượng cung tiền dồi dào nhưng hàng hóa dịch vụ không tăng nhanh kịp. Điều này dẫn đến sự tăng giá liên tục.

Deflation là giảm phát, hiểu đơn giản là nó ngược với lạm phát. Nó là sự giảm giá của hàng hóa và dịch vụ trong thời gian liên tục khi lạm phát xuống dưới 0%.

4. ICO/IDO

ICO là Initial Coin Offering, tạm dịch phát hành tiền điện tử ban đầu. IDO là từ viết tắt của Initial DEX Offering – Phát hành coin lần đầu trên DEX.

5. Node

Node tạm dịch là nút, nó là một phần của hệ thống blockchain. Nó được dùng để lưu trữ một phần dữ liệu của mạng. Nếu một nút giải được một khối nó sẽ được thưởng bằng token.

6. On-chain/off-chain

On-chain và off-chain đề cập đến nơi các giao dịch xảy ra. On-chain là các giao dịch được thực hiện ngay trong blockchain của hệ thống. Off-chain là các phần tính toán được chuyển một phần hoặc toàn bộ ra khỏi blockchain.

7. Stablecoin

Stablecoin là những đồng tiền điện tử được thiết kế để miễn dịch với các dao động của thị trường. Hiểu đơn giản là giá trị của chúng cố định.

8. Stagflation

Stagflation là lạm phát đi kèm suy thoái, thoạt đầu nhìn vào tưởng rằng hai hiện tượng này không thể đi cùng nhau nhưng chúng đã từng xảy ra song song. Lạm phát kèm suy thoái xảy ra khi nền kinh tế tăng trưởng chậm, tỷ lệ thất nghiệp cao nhưng kèm theo giá cả hàng hóa cũng cao.

Đối với những quốc gia xảy ra lạm phát quá cao và lạm phát kèm suy thoái thì Bitcoin và các đồng tiền điện tử sẽ có cơ hội phát triển mạnh mẽ. Dẫn chứng cụ thể trong thực tế chính là Venezuela.

9. Token

Token hay mã thông báo là một dạng đại diện cho tài sản cụ thể. Nó thường có thể giao dịch trao đổi với nhau. Thông thường, các token đều có chuỗi khối riêng của mình.

10. Whitepaper

Whitepaper là tài liệu mà mỗi dự án đều có. Nó như một lời thông cáo cho mọi người cùng biết dự án sử dụng công nghệ thế nào, mục đích ra sao. Các trader có thể đánh giá dự án qua các whitepaper này. Thông thường, những dự án tâm huyết sẽ có whitepaper rất chi tiết từng phần và ngược lại.

15 thuật ngữ, tiếng lóng ám chỉ hành động, đối tượng trên thị trường

1. AFI

AFI là viết tắt của từ all fucking in. Giống như trong sòng bạc, all in là hành động bỏ tất cả tiền của mình vào một loại tài sản, từ fucking trong câu trên mang ý nghĩa nhấn mạnh khi tất tay.

2. Bagholder

Bagholder chỉ những người đã nắm giữ quá lâu. Nó có nguồn gốc từ cụm từ “left hold the bag” chỉ những người mắc kẹt với những shitcoin và không thoát ra khi sóng kết thúc.

3. Bearwhale

Bearwhale tạm dịch là cá mập gấu. Ắt hẳn ai cũng biểu gấu là biểu tượng cho thị trường giảm giá. Bearwhale là đại diện cho những người có nguồn lực và sức ảnh hưởng lớn nhưng họ tiêu cực. Những người này đôi khi rất nguy hiểm khi họ có thể tạo ra làn sóng bán tháo lớn.

4. Buy Wall

Buy Wall tạm dịch mua thẳng đứng là diễn tả hành động mua khi giá tài sản lên thẳng đứng như bức tường. Đây là lúc thị trường cực kỳ hưng phấn và nó có thể đem lại lại nhuận khổng lồ.

5. BTFD

BTFD có nghĩa là buy the fucking deep. Tạm hiểu là mua ở đáy, ở nơi thấp nhất. Tùy thuộc vào quan điểm của mỗi nhà đầu tư khác nhau nên họ sẽ xác định đáy có xu hướng khác nhau.

6. HODL

HODL là một lỗi đánh máy của từ HOLD trong tiếng anh. Nó thường được sử dụng nhiều nhất khi thị trường xuống giá, thị trường gấu xuất hiện. HODL đôi khi còn được hiểu như một chiến lược giao dịch. Chỉ cần mua và nắm giữ, nghe có vẻ như đơn giản như HODL là cả một nghệ thuật. Có nhiều trader hay ví von người HODL giỏi nhất trên thị trường chính là nhà đầu tư huyền thoại Warren Buffett.

7. Noob

Noob là tiếng lóng chỉ những nhà đầu tư mới hay còn gọi là newbie hoặc F0. Noob là những người chơi chưa biết gì cả như một trang giấy trắng. Theo phần lớn trader thì họ sử dụng noob với một nghĩa sâu hơn. Họ ám chỉ những newbie nhưng không thừa nhận sự thiếu hụt của bản thân và hay đổ thừa tại hoàn cảnh. Đôi khi, noob còn chỉ những người luôn bảo thủ và không chịu rút kinh nghiệm từ sai lầm.

8. Rekt

Rekt có thể hiểu là mất trắng, nó có nguồn gốc từ chữ “wrecked” trong tiếng anh. Nó được viết là Rekt do đồng âm khi phát âm.

9. ROI

ROI là viết tắt của Retun On Investment, tạm dịch là tỷ lệ lợi nhuận ròng trên chi phí. ROI được tính bằng lợi nhuận đầu tư chia cho chi phí đầu tư. Ví dụ như bản kiếm được 5.000 đô la trong khi sử dụng 1.000 đô la vốn thì ROI của bạn là 5.

10. Riding the crypto wave

Riding the crypto wave tạm hiểu ngắn gọn là lướt sóng. Đây là từ mà các day trading và position trading hay sử dụng. Hoạt động này diễn ra khi giá crypto tăng lên như một cơn sóng và mọi người mở vị thế theo nó. Sau đó khi sóng lên cao thì họ bán ra.

11. Shill

Shill là từ chỉ những người chuyên đi giới thiệu, quảng bá những đồng coin. Thông thường thì các đồng coin này thường scam và khó có cơ hội tăng giá.

12. Short

Đây là từ chỉ hoạt động bán khống trên thị trường tài chính. Bán khống là việc mà trader mượn tài sản tài chính họ không có và bán nó tại giá trị hiện tại. Sau đó, họ kỳ vọng giá sẽ giảm trong thời gian xác định, khi đáo hạn họ sẽ mua lại tài sản đã bán để trả cho người cho vay.

13. Shitcoin

Đây là một từ ngữ khá dung tục và được cộng đồng ưa chuộng sử dụng. Nó chỉ những đồng coin tệ hại và không đem lại giá trị cho cộng đồng.

14. Whale

Whale nghĩa đen chính là cá voi, nó là thuật ngữ trên thị trường tài chính chỉ những người chơi có nguồn lực tài chính mạnh và sức ảnh hưởng. Thông thường, nếu một whale bán số coin của họ thì có thể tạo ra một làn sóng bán tháo trên thị trường

15. x times

x times là x lần, trên thị trường crypto thì biên dao động giá rất lớn. Đối với những nhà đầu tư thành công thì họ ít khi sử dụng % mà thay vào đó là lần. Thật gọn gàng khi nói tăng 5 lần 10 lần khi so sánh với khi nói tăng 500%, 1.000%

Exit mobile version