3 bước làm lại sổ đỏ khi bị mất

3 bước làm lại sổ đỏ khi bị mất

Mất sổ đỏ có thể ảnh hưởng đến việc bán đất của các cá nhân, tổ chức… Do đó, nếu bị mất, hãy nhanh chóng làm lại sổ đỏ theo các bước sau.

Các bước làm lại sổ đỏ khi bị mất

Bước 1:

Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc mất sổ đỏ. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất sổ đỏ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

Đối với các tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất sổ đỏ trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

Bước 2:

Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất sổ đỏ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất sổ đỏ sẽ tiến hành nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ.

Bộ hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ gồm có:

– Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

– Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân;

Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư cần có giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận sử dụng đất.

Đối với trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về vụ thiên tai, hỏa hoạn đó.

Các hình thức người dân được sử dụng khi nộp hồ sơ gồm có:

– Người mất sổ đỏ có thể nộp bản sao giấy tờ đã được công chứng/chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;

– Nộp bản sao giấy tờ, đồng thời xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu, đồng thời xác nhận vào bản sao;

– Nộp bản chính giấy tờ.

Bước 3:

Trách nhiệm của văn phòng đăng ký đất đai là:

– Kiểm tra hồ sơ;

– Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất;

– Lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy sổ đỏ bị mất, cùng với đó ký cấp lại sổ đỏ;

– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

– Trao sổ đỏ cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Nộp hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ ở đâu?

Để nộp hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ, người mất có thể tới văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hay Ủy ban nhân dân cấp xã (chỉ áp dụng với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu).

Với những nơi chưa thành lập văn phòng đăng ký đất đai, có thể nộp hồ sơ tại:

+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh: Tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: Tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Không thể bán đất nếu mất sổ đỏ

Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định, những điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất (quyền bán đất) gồm có:

– Có giấy chứng nhận (gọi tắt là sổ đỏ), trừ 2 trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại Khoản 1 Điều 168 của Luật này.

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Đất vẫn trong thời hạn sử dụng.

Do đó, sổ đỏ là một trong những điều kiện bắt buộc phải có nếu muốn bán đất. Do đó, nếu mất sổ đỏ mà vẫn muốn bán đất, bắt buộc bạn phải làm lại sổ đỏ theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP mới có quyền bán đất.

Exit mobile version