Uniswap là gì? Đây là nền tảng được Hayden Adams phát triển sau khi được truyền cảm hứng từ bài đăng của Vitalik Buterin về phương trình tạo lập thị trường X*Y=K.
Hayden đã có cách tiếp cận hợp lý với vấn đề, phát triển Uniswap – giao thức cung cấp thanh khoản tự động. Cùng tìm hiểu thông tin chi tiết về Uniswap để hiểu cách thức hoạt động và những rủi ro của nó!
1. Uniswap là gì?
Uniswap là hình thức trao đổi hoàn toàn khác, hoàn toàn phi tập trung – nghĩa là nó được sở hữu và điều hành một công ty duy nhất và sử dụng phương pháp giao dịch rất mới được gọi là giao thức thanh khoản tự động.
Nền tảng Uniswap được thành lập vào năm 2018 trên blockchain Ethereum, giúp nó có thể tương tác với tất cả các mã thông báo ERC20 và cơ sở hạ tầng như các dịch vụ ví tiền điện tử MetaMask hay MyEtherWallet.
Uniswap cũng là mã nguồn mở, cho phép mọi người có thể sao chép mã và sử dụng để xây dựng các sàn giao dịch phi tập trung của riêng mình. Nó thậm chí còn cho phép người dùng niêm yết mã thông báo miễn phí trên thị trường. Các sàn giao dịch tập trung thông thường hướng đến lợi nhuận và yêu cầu mức phí cao để niêm yết các đồng mới. Đây chính là điểm khác biệt độc đáo của Uniswap khi nền tảng này là một sàn giao dịch phi tập trung (DEX) nên cho phép người dùng toàn quyền kiểm soát tiền của mình.
2. Cách thức hoạt động của Uniswap
Uniswap được cung cấp bởi 2 hợp đồng thông minh là Exchange và Factory. Đây là chương trình máy tính được lập trình để tiến hành các nhiệm vụ cụ thể khi các tieu chí nhất định được thỏa mãn. Hợp đồng thông minh Factory được sử dụng để thêm mã thông báo mới vào nền tảng còn hợp đồng Exchange có nhiệm vụ xử lý tất cả các giao dịch hoán đổi mã thông báo hoặc giao dịch.
Trên nền tảng Uniswap v.2 được cải tiến, bất kỳ mã thông báo dựa trên ERC20 nào cũng có thể được hoán đổi cho một mã khác.
Giao thức thanh khoản tự động
Uniswap sử dụng giao thức thanh khoản tự động để giải quyết vấn đề thanh khoản của các sàn giao dịch tập trung. Điều này hoạt động bừng cách khuyến khích các nhà giao dịch trao đổi trở thành nhà cung cấp thanh khoản.
Người dùng trên Uniswap gộp tiền của họ để tạo thành một quỹ nhằm thực hiện tất cả các giao dịch trên nền tảng. Mỗi mã thông báo sẽ được liệt kê theo nhóm riêng và giá trị của chúng sẽ được tính bằng thuật toán toán học do máy tính vận hành.
Thay vì người mua hoặc người bán không phải đợi bên đối lập xuất hiện để kết thúc giao dịch, họ có thể thực hiện bất kỳ giao dịch nào một cách nhanh chóng với mức giá đã biết, miễn là có đủ thanh khoản trong nhóm có thể thực hiện được.
Mỗi LP sẽ nhận được một mã thông báo tượng trưng cho cam kết đặt cọc để tham gia hoạt động đầu tư. Ví dụ, nếu bạn đóng góp 10.000 USD cho một nhóm thanh khoản với tổng giá trị là 100.000 USD, bạn sẽ nhận được một mã thông báo đại diện cho 10% của nhóm đó. Mã thông báo này có thể được đổi lấy một phần chi phí giao dịch.
Uniswap tính phí cố định 0.3% cho mỗi giao dịch thực hiện trên nền tảng của người tiêu dùng. Khoản phí này sẽ được chuyển tới phần dự trữ thanh khoản.
Khi một nhà cung cấp thanh khoản quyết định rút tiền, họ sẽ nhận được một tỷ lệ phần trăm trong tổng số phí từ khoản dự trữ, dựa trên số tiền mà họ đã tham gia đặt cọc. Mã thông báo sau đó sẽ bị hủy bỏ.
Sau khi nâng cấp Uniswap v.2, một khoản phí giao thức mới đã được thực hiện, được bật hoặc tắt bằng một cuộc bỏ phiếu của cộng đồng. Về cơ bản, 0.05% của mức phí 0.3% sẽ được chuyển cho quỹ Uniswap để tài trợ cho sự phát triển của tương lai. Tùy chọn tính phí này đã bị vô hiệu hóa nhưng nếu được bật, LP sẽ bất đầu nhận được 0.25% phí giao dịch chung.
Việc cung cấp thanh khoản tự động của Uniswap hoạt động như thế nào?
X và Y trong phương trình “X*Y=K” phản ánh số lượng mã thông báo ETH và ERC 20 có sẵn tương ứng. Trong khi K là hằng số có thể được thiết lập bởi các nhà thiết kế hợp đồng trao đổi Uniswap, là một hằng số ngẫu nhiên và quan trọng nhất. Khi bạn nhân X với Y, kết quả luôn phải bằng K.
Đồ thị dưới đây minh hoa hàm K, là một hằng số. Mã thông báo B (ETH) được biểu thị trên trục Y, mã thông báo A (ERC20) được biểu thị trên trục X. Dấu chấm màu đỏ đầu tiên (vị trí cũ) phản ánh giá hiện tại để hoán đổi cặp ETH-ERC20 này dựa trên số dư mã thông báo ETH hiện tại so với mã thông báo ERC20.
Theo đó, số dư mã thông báo ETH giảm xuống trong khi số dư mã thông báo ERC20 tăng lên. Điều này cho thấy chấm đỏ sẽ di chuyển đến vị trí mới do nhóm thanh khoản chứa nhiều mã thông báo ERC20 hơn và ít mã thông báo ETH hơn. Nói một cách khác, theo thuật toán định giá thì tỷ giá tăng cùng với biểu đồ.
3. Sự khác biệt giữa Uniswap V1 và Uniswap V2
Uniswap V2 có nhiều tính năng mới được thêm vào như giá, hoán đổi flash và bộ định tuyến hoán đổi. Đây là khía cạnh quan trọng nhất cần biết để hiểu rõ hơn về cách định tuyến của Uniswap với các mã thông báo giữa các nhóm thanh khoản.
Uniswap V1 Swaps
Uniswap V1 luôn thực hiện 2 giao dịch:
- Giao dịch ban đầu để chuyển mã thông báo ERC20 thành ETH.
- Giao dịch thứ 2 là chuyển đổi ETH trở lại thành ERC20.
Như vậy, người dùng cuối sẽ bị tính phí 2 lần. Điều này mang lại một số hạn chế khi sử dụng Uniswap:
- Mức phí cao
- Uniswap gắn với việc sử dụng ETH
- Không thể trao đổi trực tiếp mã thông báo ERC20 với các mã thông báo ERC20 khác
Đây cũng là lý do mà Uniswap V2 được tạo ra.
Uniswap V2 Swaps
Uniswap V2 cung cấp cho người dùng cuối 3 lựa chọn thay thế để trao đổi mã thông báo thông qua Hợp đồng bộ định truyến (Router contract). Đây chỉ đơn giản là một hợp đồng nhằm định tuyến các mã thông báo của bạn đến hợp đồng hoán đổi thích hợp. Nói một cách khách, hợp đồng bộ định tuyến nhận thực được mọi hợp đồng hoán đổi Uniswap V2.
3 tùy chọn trao đổi bao gồm:
- Trao đổi thẳng 2 cặp ERC20. Hai stablecoin, ví dụ như DAI/USDC có thể hữu ích cho các nhà giao dịch.
- Giao dịch hoán đổi ETH truyền thống với mức chi phí gấp đôi
- Hoán đổi đường dẫn tùy chỉnh, cho phép bạn tạo một đường dẫn chuyển đổi phức hợp hơn để chuyển đổi DAI sang USDC, chẳng hạn như DAI/ETH, ETH/BAT, BAT/USDT và USDT/USDC. Thông thường, các nhà giao dịch sẽ nhận được cơ hội đầu tư hấp dẫn từ lựa chọn này.
4. Uniswap Flash Swaps: Liệu có an toàn?
Flash swaps, đôi khi còn được gọi là các khoản vay nhanh, được Max Wolff của Marble Protocol đặt ra vào năm 2018. Vào thời điểm đó, ông gọi đây là “Ngân hàng hợp đồng thông minh” vì nó cho phép các khoản vay không có rủi ro.
Tuy nhiên, gần đây đã có sự gia tăng ngày càng nhiều của các vụ tấn công cho vay nhanh trên các giao thức khá nhau, bao gồm cả bZx khi kẻ tấn công bỏ trốn với hàng nghìn mã thông báo miễn phí từ các khoản vay nhanh. Những kẻ tấn công này lợi dụng sự kém hiệu quả của thị trường, sau đó hoàn trả khoản vay ban đầu nhưng vẫn giữ phần lãi thu được từ việc mất cân bằng của thị trường đó.
Một số nhà điều hành cho rằng điều này sẽ gây ra những rủi ro nghiêm trọng cho khu vực DeFi. Tuy nhiên, những người khác lại cho rằng những cuộc tấn công này là do sự thiếu bảo mật của giao thức bZx.
5. Ưu – nhược điểm của Uniswap
Ưu điểm
- Phi tập trung
- Bất kỳ mã thôn gbaso mơi snafo cũng có thể đạt được tính thanh khoản trực tiếp bằng cách gửi mã thông báo của họ để trao đổi với hợp đồng định tuyến Uniswap V2
- Giao dịch rẻ hơn so với DEX hay các sàn giao dịch tập trung
- Lợi ích từ việc đóng góp thanh khoản vào các nhóm thanh khoản
Nhược điểm
- Nguy cơ xảy ra các vụ tấn công Flash switch
- Tiếp tục dựa vào giao dịch chênh lệch giá để điều chỉnh sự mất cân bằng của thị trường
- Giả mạo danh sách mã thông báo
- Chi phí gas tăng do số lượng giao dịch lớn khiến Uniswap trở thành hoạt động đắt đỏ.
Kết luận
Không thể chối cãi rằng việc cung cấp thanh khoản tự động sẽ đem tới sự thúc đẩy mạnh mẽ cho không gian DeFi, đem tới nhiều cơ hội giao dịch mới hơn và phức tạp hơn. Tuy nhiên, chưa thể đưa ra kết luận rằng Hoán đổi là quyết định phù hợp cho thị trường tiền điện tử.
Nguồn: Coincu