Đối với các nhà đầu tư chứng khoán, cổ tức là một vấn đề cực kỳ quan trọng cần phải nắm rõ bởi có liên quan đến khoản lợi nhuận, đem lại cơ hội sinh lời hiệu quả và ổn định.
Cổ tức là gì?
Cổ tức (tiếng Anh: dividend) là số tiền mà công ty trả định kỳ cho cổ đông, tuỳ thuộc tình hình lợi nhuận của tổ chức phát hành và tỉ lệ góp vốn đầu tư của từng cổ đông. Ví dụ, nếu Apple công bố cổ tức 1 USD trên mỗi cổ phiếu, thì cổ đông có 100 cổ phiếu sẽ nhận được cổ tức là 100 USD. Tuy nhiên, không phải tất cả cổ phiếu đều trả cổ tức.
Trong quy trình chia cổ tức có bốn ngày quan trọng:
Ngày công bố (Announcement Date): Ngày ban giám đốc công ty công bố dự định trả cổ tức. Ban giám đốc cũng thông báo giá trị cổ tức, ngày giao dịch không hưởng quyền cổ tức và ngày trả cổ tức.
Ngày giao dịch không hưởng quyền cổ tức (Ex-dividend Date): nếu giao dịch trong ngày này hoặc sau ngày này, người mua sẽ không được hưởng cổ tức. Chỉ chủ sở hữu cổ phiếu trước ngày giao dịch không hưởng quyền cổ tức mới được nhận cổ tức.
Ngày đăng ký cuối cùng (Record Date): là một hạn chót được công ty thiết lập, để xác định xem những cổ đông nào có đủ điều kiện nhận cổ tức và phân phối.
Ngày trả (Dividend Date): Khi cổ tức được thực trả cho cổ đông của công ty
Các loại cổ tức
Thông thường, cổ tức được trả cho cổ phiếu phổ thông của một công ty. Có một số loại cổ tức mà một công ty có thể chọn để trả cho các cổ đông của mình.
Cổ tức bằng tiền mặt: loại cổ tức phổ biến nhất. Các công ty thường thanh toán cổ tức bằng tiền mặt trực tiếp vào tài khoản của cổ đông.
Cổ tức cổ phần: thay vì trả tiền mặt, các công ty cũng có thể trả cho nhà đầu tư bằng cổ phiếu bổ sung.
Kế hoạch tái đầu tư cổ tức (DRIPs): Các nhà đầu tư vào DRIP có thể tái đầu tư bất kỳ khoản cổ tức nào nhận được trở lại cổ phiếu của công ty, thường là với mức chiết khấu.
Cổ tức đặc biệt: đây là sự phân phối tài sản không định kì của công ty. Cổ tức đặc biệt được gắn với một sự kiện cụ thể như bán tài sản hoặc sự kiện bất ngờ.
Cổ tức ưu đãi: cổ phiếu ưu đãi là một loại cổ phiếu có chức năng giống trái phiếu hơn. Cổ tức ưu đãi có nhiều ưu đãi hơn cổ phiếu phổ thông trong việc chi trả cổ tức và trong việc phân chia tài sản công ty trong trường hợp phá sản. Ưu đãi ở đây là việc người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi phải được nhận cổ tức trong trường hợp công ty đang hoạt động trước khi cổ đông phổ thông có quyền nhận bất cứ thứ gì.
Ảnh hưởng của cổ tức đến giá cổ phiếu
Việc trả cổ tức sẽ dẫn đến việc tiền ra khỏi sổ sách công ty. Do đó, việc trả cổ tức sẽ dẫn đến giá của cổ phiếu, có thể tăng vào thời điểm công bố xấp xỉ bằng số cổ tức được công bố và sau đó giảm một lượng tương tự vào phiên mở đầu của ngày giao dịch không hưởng quyền cổ tức.
Ví dụ, một công ty giao dịch trên thị trường chứng khoán ở mức giá 60 USD/cổ phiếu công bố cổ tức 2 USD/cổ phiếu vào ngày công bố. Ngay sau khi tin tức được công khai, giá cổ phiếu tăng khoảng 2 USD và chạm mức 62 USD. Giả sử cổ phiếu giao dịch ở mức 63 đô la trước ngày giao dịch không hưởng quyền cổ tức. Vào ngày giao dịch không hưởng quyền cổ tức, giá cổ phiếu điều chỉnh 2 USD và bắt đầu giao dịch ở mức 61 USD vào đầu phiên giao dịch của ngày không hưởng quyền cổ tức, bởi vì bất kỳ ai mua vào ngày này sẽ không nhận được cổ tức.
Tại sao công ty trả cổ tức?
Các công ty trả cổ tức vì nhiều lý do.
Cổ tức được xem như một phần thưởng cho cổ đông vì sự tin tưởng của họ vào công ty. Các khoản chi trả cổ tức phản ánh tích cực về tình hình hoạt động của công ty và giúp duy trì sự tin tưởng của các nhà đầu tư. Cổ tức cũng được các cổ đông yêu thích vì đây là thu nhập miễn thuế ở nhiều nước, trong khi lợi nhuận vốn nhận được thông qua việc cổ phiếu tăng giá phải chịu thuế. Các nhà giao dịch tìm kiếm lợi nhuận ngắn hạn cũng thích nhận các khoản thanh toán cổ tức mang lại lợi nhuận miễn thuế trong ngắn hạn.
Một thông báo cổ tức có giá trị cao phản ánh cho thấy rằng công ty đang hoạt động tốt và có doanh thu tích cực. Tuy nhiên, một cổ phiếu không được trả cổ tức không hẳn là công ty đang làm ăn thua lỗ, một công ty đang tăng trưởng nhanh có thể làm lợi cho các cổ đông bằng cách tái đầu tư, trong trường hợp đó, công ty sẽ không trả cổ tức.
Nếu một công ty có lịch sử trả cổ tức lâu dài, việc giảm số tiền cổ tức hoặc loại bỏ cổ tức, có thể báo hiệu cho các nhà đầu tư rằng công ty đang gặp khó khăn. Thông báo giảm 50% cổ tức từ General Electric ( GE ), một trong những công ty công nghiệp lớn nhất của Mỹ, đi kèm với việc giá cổ phiếu của GE giảm hơn 6% vào ngày 13/11/2017.
Cách đánh giá cổ tức
Cổ tức trên mỗi cổ phiếu (DPS)
Những công ty có thể tăng cổ tức năm này qua năm khác thường được săn đón. Tính toán cổ tức trên mỗi cổ phiếu (DPS) cho thấy lượng cổ tức được công ty phân phối cho mỗi cổ phiếu trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu tìm hiểu kỹ về DPS, nhà đầu tư có thể nhận biết công ty nào có thể tăng cổ tức theo thời gian.
Tỉ lệ cổ tức
Tỷ lệ cổ tức là cổ tức mà một công ty trả trong một thời kỳ kế toán, thường là 1 năm, được tính bằng cách lấy cổ tức của mỗi cổ phần chia cho giá trị hiện hành trên thị trường của cổ phiếu.
Một cổ phiếu 10 USD trả 0,10 USD hàng quý (0,40 USD cho mỗi cổ phiếu hàng năm) có cùng tỉ lệ cổ tức với một cổ phiếu 100 USD trả 1 USD hàng quý (4 USD hàng năm). Tỉ lệ cổ tức là 4% trong cả hai trường hợp.
Tỉ lệ cổ tức và giá cổ phiếu luôn có mối quan hệ nghịch. Có hai cách để tỉ lệ cổ tức của một cổ phiếu tăng
– Công ty tăng cổ tức: Một cổ phiếu 100 đô la với cổ tức 4 đô la tăng tỉ lệ cổ tức lên 10%, nâng mức chi trả hàng năm lên 4,40 USD cho mỗi cổ phiếu. Nếu giá cổ phiếu không thay đổi, tỉ lệ cổ tức sẽ trở thành 4,4%.
– Giá cổ phiếu giảm, cổ tức giữ nguyên: Cổ phiếu 100 USD với mức cổ tức 4 USD có thể giảm xuống thành cổ phiếu 90 USD. Cùng với mức cổ tức không đổi 4 USD, tỉ lệ cổ tức lúc này thành 4,4%.
Đối với hầu hết các cổ phiếu, hãy phân tích cẩn thận cổ phiếu có tỉ lệ cổ tức lớn hơn 4%, vì đây là dấu hiệu cho thấy việc chi trả cổ tức không ổn định.
Tỉ lệ chi trả cổ tức
Một trong những cách nhanh nhất để đo lường mức độ an toàn của cổ tức là kiểm tra tỷ lệ chi trả cổ tức, hoặc phần thu nhập ròng dành cho việc chi trả cổ tức. Tỉ lệ chi trả cổ tức cho thấy một công ty trả bao nhiêu tiền cho các cổ đông so với số tiền họ đang giữ để tái đầu tư tăng trưởng, trả nợ hoặc thêm vào lợi nhuận giữ lại.
Nếu tỉ lệ chi trả của một công ty trên 100%, công ty trả lại nhiều tiền hơn cho các cổ đông so với số tiền kiếm được và có thể sẽ buộc phải hạ cổ tức hoặc ngừng chi trả hoàn toàn. Nói chung, các nhà đầu tư tìm kiếm tỷ lệ chi trả cổ tức khoảng 80% hoặc thấp hơn.