Trong hoạt động kinh doanh, chúng ta thường nghe thấy khái niệm chiết khấu thanh toán. Vậy, chiết khấu thanh toán là gì?
Khái niệm: Chiết khấu thanh toán là gì?
Chiết khấu thanh toán chính là khoản tiền người bán sẽ giảm trừ cho người mua khi thanh toán trước thời hạn. Cần nhớ rằng, chiết khấu thanh toán chỉ liên quan đến thời hạn thanh toán và thỏa thuận giữa người mua và người bán mà không liên quan gì đến hàng hóa. Bởi vậy, không thể ghi giảm giá trị hàng hóa tăng giá vốn được.
Chiết khấu thanh toán được hạch toán trong điều kiện khách hàng thanh toán trong hoặc trước thời hạn mà trước đó 2 bên đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán.
Cách hạch toán chiết khấu thanh toán
Người bán lập phiếu chi, người mua lập phiếu thu để trả và nhận khoản chiết khấu thanh toán. Hai bên sẽ căn cứ vào phiếu thu, chi để hạch toán chiết khấu thanh toán.
Những chú ý về cách hạch toán chiết khấu thanh toán
Chiết khấu thanh toán sẽ bao gồm cả thuế GTGT (VAT) vì được tính trên số tiền thanh toán.
Chiết khấu thanh toán là khoản phí công ty chấp nhận chi cho người mua nên không được ghi giảm giá trên hóa đơn bán hàng. Theo đó, người bán sẽ lập phiếu chi, người mua lập phiếu thu để trả và nhận khoản chiết khấu này. Các bên liên quan sẽ căn cứ vào chứng từ thu, chi tiền để tiến hành hạch toán kế toán cũng như xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Ví dụ, công ty A bán 10 chiếc máy tính cho công ty B với giá 120 triệu đồng, đã xuất hàng bán. Công ty B thanh toán sớm nên được chiết khấu 1% là 1 triệu 2.
Phân biệt chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại
Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, với điều kiện người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Trong khi đó, chiết khấu thương mại là khoản tiền doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua số lượng hàng lớn. Phần chiết khấu này được hạch toán vào tài khoản 521, được phép ghi giảm trừ doanh thu trên hóa đơn.
Chiết khấu thương mại khác chiết khấu thanh toán là loại chiết khấu này không liên quan đến thời hạn thanh toán, thỏa thuận giữa người bán và người mua. Bởi vậy, nó không được coi là làm giảm giá trị hàng hóa tăng giá vốn. Sau khi thỏa thuận, 2 bên tiến hành lập phiếu thu – phiếu chi và hạch toán phần chiết khấu đó.
Hiểu đơn giản, chiết khấu thương mại là khoản giảm giá cho người mua số lượng lớn. Chiết khấu thanh toán là khoản tiền giảm trừ khi người mua thanh toán tiền hàng trước hạn.
Chiết khấu thương mại được giảm trừ trực tiếp trên hóa đơn hoặc xuất hóa đơn điều chỉnh giá cho các hóa đơn trước đó. Vì thế, chiết khấu thương mại được giảm trừ 2 loại thuế gồm VAT và thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong khi đó, chiết khấu thanh toán thì không được giảm trừ vào doanh thu, cũng không được giảm thuế mà được đưa vào chi phí hoạt động tài chính.
Một vài điều cần biết về chiết khấu thanh toán
Chiết khấu thanh toán không phải xuất hóa đơn
Theo quy định của pháp luật, công ty không phải lập hóa đơn đối với khoản chiết khấu thanh toán, không cần ghi giảm trừ trên hóa đơn. Đối tác khi nhận được khoản chiết khấu này thì lập chứng từ thu tiền. Các cơ sở kinh doanh chi tiền lập chứng từ chi tiền.
Chiết khấu thanh toán không phải kê khai thuế VAT
Theo quy định tại khoản 1 điều 5, thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 31/12/2013 thì các khoản thu chiết khấu thanh toán không phải kê khai và tính nộp thuế VAT.
Theo quy định của luật pháp tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC cũng như hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; điều 5 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì các khoản nhận được từ chiết khấu thanh toán cũng phải chịu thuế trong kỳ tính thuế.
Bên nhận chiết khấu thanh toán phải chịu thuế thu nhập cá nhân như thế nào?
Nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân khi được chiết khấu mua hàng phụ thuộc vào đó là cá nhân kinh doanh hay cá nhân không kinh doanh.
Cá nhân kinh doanh, mức chịu thuế suất thu nhập cá nhân tính theo quy định tại tại khoản 4 Điều 2 Luật số 71/2014/QH13:
– Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%;
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%.
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;
– Hoạt động kinh doanh khác: 1%.
– Cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;
– Các dịch vụ khác không chịu thuế VAT thì thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 1%. Hiểu cách khác, nếu chiết khấu thương mại được trả bằng tiền, không giảm trừ trên hóa đơn và chiết khấu thanh toán, người nhận chiết khấu là cá nhân phải khấu trừ 1% thuế Thu nhập cá nhân.
Riêng cá nhân không kinh doanh thì khoản chiết khấu này sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Hướng dẫn kê khai nộp thuế chiết khấu thanh toán cho cá nhân kinh doanh
Thông tư 92 quy định, tổ chức chi trả chiết khấu thanh toán và hỗ trợ đạt doanh số được phép kê khai thay cho cá nhân nhận thu nhập, cụ thể:
– Doanh nghiệp thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân theo tờ khai thuế mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC
– Doanh nghiệp ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký tên, đóng dấu của Công ty.
– Doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế thay cho cá nhân tại Chi cục Thuế nơi Công ty đặt trụ sở. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn thể hiện người nộp thuế là cá nhân kinh doanh.