Khái niệm lãi đơn lãi kép xuất hiện rất nhiều trong tài chính ngân hàng. Vậy, lãi đơn lãi kép được hiểu như thế nào?
Lãi đơn là gì?
Lãi đơn là khái niệm chỉ lãi suất của các khoản vay của nguồn vốn vay ban đầu. Biểu đồ của dạng lãi này có tăng theo dạng tuyến tính.
Để dễ hiểu, thử hình dung bạn bỏ ra số vốn ban đầu là 2 triệu đồng, hưởng mức lãi suất 10%. Như vậy, trong năm đầu tiên, bạn có tổng tiền vốn và lãi là 2,2 triệu đồng. Đến năm thứ 2, tổng lãi và vốn bạn được hưởng là 2,4 triệu đồng.
Công thức tính lãi đơn: SI = P0 x i x n
Trong đó:
SI là lãi đơn;
P0 là số tiền gốc;
i là lãi suất một kỳ hạn;
n là số kỳ hạn tính lãi.
Như vậy, số tiền có được sau n kỳ hạn gửi được tính theo công thức: Pn = P0 + P0 x i x n = P0(1+ i x n)
Ví dụ bạn có 2 triệu đồng gửi trong kỳ hạn 5 năm thì số tiền có được sau 5 năm gửi sẽ là:
P5 = 2 triệu(1+10%x5) = 3 triệu đồng
Lãi kép là gì?
Người ta vẫn thường ví lãi kép là “lãi mẹ đẻ lãi con”. Điể mấu chốt cần quan tâm chính là thời điểm đầu tư cũng như mức lãi suất.
Nếu chọn gửi tiết kiệm theo lãi kép, bạn sẽ được hưởng một gói gửi tiết kiệm nhiều lợi ích nhất. Khoản tiết kiệm này sinh ra lợi tức và được gia tăng một cách nhanh chóng nếu biết cách đầu tư thông minh.
Lãi kép liên tục được hiểu là giới hạn toán học mà khái niệm lãi kép đạt được nếu được tái đầu tư vào khoản dư trong vô hạn số kì. Thực tế, tính khả thi của lãi kép liên tục không cao nhưng trong tài chính nó có giá trị rất lớn. Về mặt lí thuyết, loại lãi này sẽ giúp số dư tài khoản phát sinh liên tục, cộng dồn vào số dư và tiếp tục sinh lãi.
Các nhà đầu tư có thể dựa vào công thức tính lãi kép dưới đây để tính toán một cách chi tiết, chính xác khoản tiền thu về khi thực hiện đầu tư vào hình thức này.
P’ = P(1+r/n) ^ nt
Trong đó:
P’ là tổng tiền gốc mới;
P là tổng tiền gốc;
r là lãi suất danh nghĩa hàng năm;
n = số lần tiền lãi được nhập gốc mỗi năm;
t = số năm tiền được mượn.
Định nghĩa tổng lãi kép đem lại một giá trị cuối cùng trừ số tiền gốc ban đầu với công thức như sau:
P’ = P + I
P’ = P(1+r/n)nt – P
Ví dụ: Nếu bạn chọn gói gửi tiết kiệm tại ngân hàng có giá trị 200.000.000 VNĐ có lãi suất hàng tháng là 7,0%, lãi được nhập vào gốc mỗi quý. Như vậy, số tiền lãi sau 8 năm là bao nhiêu?
Áp dụng công thức đã nêu ở trên thì ta có:
P = 200.000.000, r = 0.07 (7,0%), n = 4, và t = 8:
Theo đó, số tiền lãi sau 6 năm nhân được là:
P = 200.000.000 x (1 + 0,07/4)^(8 x 4) = 348.442.698
Trừ số tiền gốc ban đầu, số tiền lãi khách hàng có thể nhận được sau 8 năm là:
I = 348.442.698– 200.000.000 = 148.442.698VND
Áp dụng lãi kép trong đầu tư chứng khoán
Phần trên, Vimoney đề cập đến lãi kép trong gửi tiết kiệm. Vậy trong đầu tư chứng khoán, lãi kép nên được áp dụng như thế nào để thu về lợi nhuận tốt nhất.
Thời gian đầu tư càng sớm càng tốt
Yếu tố thời gian sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của lãi kép. Do đó, lời khuyên thường được đưa ra để tận dụng tối đa những lợi ích của lãi kép đó chính là sau khi tìm hiểu thật kỹ mã chứng khoán, bạn hãy đưa ra quyết định đầu tư trong thời gian càng sớm càng tốt.
Hãy lựa chọn loại hình chứng khoán phù hợp
Nếu mới tiếp cận chứng khoán và không có chuyên môn hoặc không có nhiều kiến thức về mảng này thì cách tốt nhất là bạn nên chọn một đơn vị tư vấn. Như vậy, bạn sẽ đảm bảo được tỷ lệ lợi nhuận hàng tháng cao nhất.
Còn nếu bạn đã trang bị cho mình một lượng kiến thức, kinh nghiệm dồi dào về chứng khoán thì hãy chọn lọc cho mình một kênh đầu tư có thể đem lại lợi nhuận cao.
Tiết kiệm
Tiết kiệm là cách để bạn gia tăng nguồn vốn ban đầu – thứ ảnh hưởng trực tiếp đến lãi kép, không hề thua kém với các yếu tố khác như lãi suất hay thời gian.
Kiên trì và bền bỉ
Các nhà đầu tư sẽ bị giảm đi những lợi ích của lãi kép nếu như nóng vội. Đây là một yếu tố rào cản rất lớn. Do đó, việc đầu tư sớm, ở một kênh chứng khoán phù hợp sẽ là tiền đề đưa đến những kết quả như bạn mong muốn trong tương lai.