Các đầu tư trên các thị trường tài chính như chứng khoán, forex hay tiền điện tử thì không thể không quan tâm đến hợp quyền chọn option. Vậy quyền chọn option là gì và nó có ý nghĩa thế nào với nhà đầu tư, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Quyền chọn option là gì?
Định nghĩa
Quyền chọn option là một dạng hợp đồng chứng khoán phái sinh cho phép người nắm giữ nó có quyền mua hoặc bán một khối lượng hàng hóa cơ sở nhất định với một mức giá xác định vào một thời điểm đã định trước. Các hàng hóa cơ sở này có thể là: cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái phiếu, tiền hay hợp đồng tương lai.
Quyền chọn được chia thành quyền chọn mua (call option), cho phép người mua thu lợi nhuận nếu giá cổ phiếu tăng và quyền chọn bán (put option), trong đó người mua thu lợi nhuận nếu giá cổ phiếu giảm. Các nhà đầu tư cũng có thể bán một quyền chọn bằng cách bán chúng cho các nhà đầu tư khác.
Ví dụ về quyền chọn option
Giả sử rằng cổ phiếu của Microsoft ( MFST ) giao dịch ở mức 108 USD / cổ phiếu và bạn tin rằng chúng sẽ tăng giá trị. Bạn quyết định mua 100 quyền chọn call cổ phiếu Microsoft để hưởng lợi từ việc tăng giá của cổ phiếu. Giá thực hiện của quyền chọn là 115 USD/cổ phiếu với giá 0.37 USD/quyền chọn. Tổng số tiền bạn bỏ ra để mua quyền chọn là 0,37 x 100 = 37 USD.
Nếu cổ phiếu tăng lên 116 USD, quyền chọn của bạn sẽ trị giá 1 USD, vì bạn có thể thực hiện quyền chọn mua cổ phiếu với giá 115 USD cho mỗi cổ phiếu và ngay lập tức bán lại với giá 116 USD cho mỗi cổ phiếu. Lợi nhuận cho vị trí quyền chọn sẽ là 170,3% vì bạn chỉ cần trả 0.37 USD /quyền chọn và thu lợi 1 USD — cao hơn nhiều so với mức tăng 7,4% của giá cổ phiếu cơ bản từ 108 USD lên 116 USD tại thời điểm đáo hạn.
Nói cách khác, lợi nhuận tính theo USD sẽ 63 USD vì một hợp đồng quyền chọn đại diện cho 100 cổ phiếu [(1 – 0,37) x 100 = 63 USD].
Nếu cổ phiếu giảm xuống 100 USD, quyền chọn của bạn đến ngày đáo hạn sẽ vô giá trị và bạn sẽ mất 37 USD phí quyền chọn (option premium). Ưu điểm là bạn đã không mua 100 cổ phiếu với giá 108 USD, điều này sẽ dẫn đến khoản lỗ tổng cộng 8 USD cho mỗi cổ phiếu, hoặc 800 USD tổng. Có thể thấy, quyền chọn có thể giúp hạn chế rủi ro nếu cổ phiếu đi ngược lại xu hướng dự đoán của bạn.
Ưu và nhược điểm của quyền chọn
Mua call option
Như đã đề cập trước đó, quyền chọn mua hay call option cho phép người nắm giữ mua một chứng khoán cơ sở ở mức giá thực hiện đã nêu trước ngày hết hạn được gọi là ngày đáo hạn. Chủ sở hữu không có nghĩa vụ mua tài sản nếu họ không muốn mua tài sản đó. Rủi ro đối với người mua được giới hạn ở mức phí premium đã trả.
Người mua tin rằng giá cổ phiếu sẽ tăng cao hơn giá thực hiện trước khi quyền chọn hết hạn. Nếu triển vọng tăng giá của nhà đầu tư đúng hướng và giá tăng cao hơn giá thực hiện, nhà đầu tư có thể thực hiện quyền chọn, mua cổ phiếu với giá thực hiện và ngay lập tức bán cổ phiếu với giá thị trường hiện tại để thu lợi nhuận.
Nếu giá cổ phiếu cơ sở không tăng cao hơn giá thực tế vào ngày hết hạn, quyền chọn sẽ hết hạn một cách vô giá trị. Người nắm giữ không bắt buộc phải mua cổ phiếu nhưng sẽ mất phí quyền chọn premium.
Bán call option
Bán quyền chọn mua được gọi là viết một hợp đồng (write a contract). Người viết nhận được premium. Nói cách khác, người mua trả phí premium cho người viết (hoặc người bán) quyền chọn. Lợi nhuận tối đa là phí premium nhận được khi bán quyền chọn. Một nhà đầu tư bán một quyền chọn mua tin rằng giá của cổ phiếu cơ sở sẽ giảm hoặc vẫn tương đối gần với giá thực hiện của quyền chọn mua trong suốt thời gian kỳ hạn của quyền chọn.
Nếu giá cổ phiếu cơ sở thấp hơn giá thực hiện khi đến ngày đáo hạn, quyền chọn sẽ hết hiệu lực và không mang lại lợi nhuận đối với người mua call option. Người bán call option sẽ bỏ túi premium làm lợi nhuận của họ. Quyền chọn không được thực hiện bởi vì người mua sẽ không mua cổ phiếu với giá thực hiện cao hơn hoặc bằng giá thị trường.
Tuy nhiên, nếu giá thị trường cao hơn giá thực hiện khi hết hạn, thì người bán quyền chọn phải bán cổ phiếu cho người mua quyền chọn với giá thực hiện thấp hơn. Nói cách khác, người bán phải bán cổ phiếu từ danh mục đầu tư của họ hoặc mua cổ phiếu với giá thị trường để bán cho người mua quyền chọn mua.
Như bạn có thể thấy, rủi ro đối với người bán quyền chọn mua lớn hơn nhiều so với rủi ro đối với người mua cuộc chọn mua. Người mua call option chỉ mất phí quyền chọn. Người bán call option phải đối mặt với rủi ro vô hạn vì giá cổ phiếu có thể tiếp tục tăng, gia tăng thua lỗ đáng kể.
Mua put option
Khi nhà đầu tư tin rằng giá của cổ phiếu cơ sở sẽ giảm mạnh và thấp hơn mức giá thực hiện trong hoặc trước ngày đáo hạn, họ sẽ lựa chọn mua quyền chọn bán. Nhà đầu tư có thể bán hoặc không bán cổ phiếu tại mức giá thực hiện trước hoặc trong ngày đáo hạn.
Vì người mua quyền chọn bán kỳ vọng giá cổ phiếu giảm, quyền chọn bán có lãi khi giá cổ phiếu cơ sở thấp hơn giá thực hiện. Nếu giá thị trường nhỏ hơn giá thực hiện khi đến ngày đáo hạn, nhà đầu tư có thể thực hiện lệnh bán. Họ sẽ bán cổ phiếu với mức giá thực hiện cao hơn của quyền chọn.
Nhà đầu tư sẽ thu về lợi nhuận là giá thực hiện trừ đi giá thị trường hiện tại trừ tiếp với phí quyền chọn và bất kỳ khoản hoa hồng môi giới nào để đặt lệnh. Kết quả sẽ được nhân với số lượng quyền chọn đã mua. Giá cổ phiếu càng giảm, lợi nhuận của họ càng nhiều và ngược lại. Rủi ro tối đa của quyền chọn được giới hạn ở phí quyền chọn.
Bán put option
Bán quyền chọn bán còn được gọi là viết hợp đồng. Một người viết quyền chọn bán tin rằng giá của cổ phiếu cơ bản sẽ giữ nguyên hoặc tăng trong kỳ hạn của quyền chọn. Người mua quyền chọn có quyền khiến người bán phải mua cổ phiếu của tài sản cơ sở với giá thực tế khi hết hạn.
Nếu giá của cổ phiếu cơ sở đóng cửa cao hơn giá thực tế vào ngày hết hạn, quyền chọn bán sẽ hết hạn một cách vô giá trị. Lợi nhuận tối đa của người viết quyền chọn bán là phí quyền chọn. Quyền chọn không được thực hiện bởi vì người mua quyền chọn sẽ không bán cổ phiếu với giá cổ phiếu thực hiện thấp hơn giá thị trường.
Nếu giá trị thị trường của cổ phiếu giảm xuống dưới mức giá thực hiện quyền chọn, người viết quyền chọn bán có nghĩa vụ mua cổ phiếu của cổ phiếu cơ sở với giá thực hiện. Rủi ro đối với người viết quyền chọn bán xảy ra khi giá thị trường giảm xuống dưới giá thực hiện. Người viết put option buộc phải mua cổ phiếu với giá thực tế khi đáo hạn. Khoản lỗ của người viết put option có thể tùy thuộc vào mức độ mất giá của cổ phiếu.
Nói tóm lại, quyền chọn có thể đóng vai trò như một đòn bẩy và phương pháp phòng ngừa rủi ro. Ví dụ: một nhà đầu tư muốn đầu tư 1.000 USD vào một công ty và kỳ vọng giá cổ phiếu của công ty sẽ tăng trong tương lai nên họ sẽ mua quyền chọn mua trị giá 1.000 USD thay vì mua 1.000 USD cổ phiếu của công ty đó. Quyền chọn mua cung cấp cho nhà đầu tư đòn bẩy để tăng lợi nhuận.
Nhược điểm chính của hợp đồng quyền chọn là chúng phức tạp và khó định giá. Đây là lý do tại sao nó được coi là một phương tiện đầu tư tiên tiến, chỉ phù hợp với các nhà đầu tư chuyên nghiệp có kinh nghiệm. Trong những năm gần đây, quyền chọn ngày càng trở nên phổ biến trong giới đầu tư bán lẻ.
Do khả năng thu lợi nhuận hoặc thua lỗ quá lớn, các nhà đầu tư nên đảm bảo rằng họ hiểu đầy đủ các tác động tiềm ẩn trước khi tham gia vào bất kỳ vị thế quyền chọn nào.